KHÁM VÚ - TẦM SOÁT BỆNH LÝ TUYẾN VÚ
Bệnh tuyến vú là bệnh gì?
Bệnh tuyến vú là những thay đổi bất thường xảy ra ở tuyến vú. Hầu hết phụ nữ đều có các thay đổi ở ngực vào một thời điểm nào đó. Tuổi tác, thai sản, nội tiết tố nữ và một số loại thuốc,… có thể gây các thay đổi trên tuyến vú. Những thay đổi có thể làm xuất hiện bệnh lành tính, các u bướu lành tính và đặc biệt là ung thư vú. [1]
ại sao cần khám tầm soát bệnh lý tuyến vú ở phụ nữ?
Bệnh tuyến vú lành tính hay ác tính đều ảnh hưởng sức khỏe, tính thẩm mỹ, tâm lý của chị em phụ nữ. Do đó, bạn hãy chủ động khám tầm soát sớm là biện pháp hữu hiệu giúp ngừa bệnh, bảo vệ sức khỏe. Khám tầm soát bệnh tuyến vú ở phụ nữ giúp:
- Phát hiện sớm ung thư vú: đây là lợi ích quan trọng nhất của khám tầm soát bệnh tuyến vú. Bởi ung thư vú là 1 trong những loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ. Bệnh tiên lượng chữa trị tốt nếu phát hiện ở giai đoạn sớm. Những phát hiện sớm thông qua tự khám vú, kiểm tra lâm sàng và các xét nghiệm tầm soát hiện đại.
- Giảm tỷ lệ tử vong: ung thư vú phát hiện ở giai đoạn muộn hoặc đã di căn sang các bộ phận khác của cơ thể, tỷ lệ tử vong do bệnh tăng lên đáng kể.
- Kiểm tra và đánh giá các tình trạng khác của tuyến vú: khám tầm soát giúp phát hiện các bệnh liên quan đến tuyến vú, phát hiện những bất thường bẩm sinh hay mắc phải ảnh hưởng cuộc sống và thẩm mỹ của phụ nữ.
- Giảm lo lắng và tăng kiến thức về bệnh tuyến vú: giúp người bệnh giảm lo lắng về sức khỏe tuyến vú. Tăng kiến thức về bệnh, từ đó khuyến khích tự khám vú và kiểm tra sức khỏe định kỳ.
-
Phương pháp tầm soát bệnh lý tuyến vú ở phụ nữ
-
1. Phụ nữ tự khám vú
Phụ nữ trên 20 tuổi được khuyến khích tự kiểm tra vú hàng tháng sau hành kinh 1 tuần, nhằm phát hiện sớm những thay đổi bất thường. Phụ nữ mãn kinh có thể tự khám vú ở bất kỳ ngày nào. Với thai phụ nên khám vú sớm trong 3 tháng đầu, bởi một số thay đổi do nội tiết có thể dẫn đến những bất thường ở vú. Tự khám vú cũng nên được thực hiện thường xuyên ở phụ nữ sau sinh hoặc đang cho con bú.
2. Bác sĩ khám vú lâm sàng
- Kiểm tra vú có hình dạng bất thường.
- Núm vú có tụt vào trong hay không.
- Da trên vú có bị lõm, dày, đỏ hoặc căng.
- Ấn xung quanh núm vú để kiểm tra dịch tiết. Chất dịch được kiểm tra để xác định có chứa máu hay không.
- Nách được kiểm tra các hạch bạch huyết mở rộng.
- Khám xem có khối u bất thường nào không. Tính chất của khối u khiến bác sĩ nghi ngờ lành hay ác tính.
- Bác sĩ xác định hình thái vú bất thường kiểu sa trễ, phì đại, mất cân đối hay mất thẩm mỹ,… từ đó chỉnh sửa nếu phụ nữ có nhu cầu.
3. Siêu âm màu tuyến vú 2 bên
- Cung cấp những hình ảnh bất thường của tuyến vú ở phụ nữ mọi độ tuổi.
- Cung cấp thêm thông tin về những bất thường khi kết hợp với MRI vú hoặc chụp nhũ ảnh. Ví dụ: siêu âm có thể cho biết khối u là rắn hay chứa đầy chất lỏng.
- Giúp bác sĩ đặt kim sinh thiết vào những mô bất thường nghi ngờ bệnh lý.
- Xác định hạch bạch huyết bất thường cần phải sinh thiết.
4. Chụp nhũ ảnh (X-quang tuyến vú)
Chụp nhũ ảnh là kỹ thuật giúp phát hiện sớm ung thư vú ngay khi bướu chưa tạo thành khối u và tổn thương nhỏ này không thể phát hiện qua siêu âm hay sờ thấy. Đây là hiệu quả của nhũ ảnh hơn cả siêu âm vú và MRI vú. Nhũ ảnh giúp tầm soát và chẩn đoán sớm các bất thường trong tuyến vú
-
Theo khuyến cáo của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ và Hội X- Quang Hoa Kỳ
- Phụ nữ từ 40 – 54 tuổi có thể bắt đầu sàng lọc bệnh tuyến vú bằng kỹ thuật chụp nhũ ảnh (X-quang tuyến vú) hàng năm.
- Phụ nữ trước 50 tuổi, còn kinh nguyệt, có mô vú dày đặc týp C-D ưu tiên chọn chụp nhũ ảnh 3D để giảm tình trạng âm tính giả.
- Phụ nữ từ 55 tuổi trở lên đến 70 tuổi có thể chụp nhũ ảnh (X-quang tuyến vú) 2 năm/lần.
- Chụp nhũ ảnh được chỉ định trên phụ nữ bất kể tuổi nào nếu siêu âm vú có nghi ngờ sang thương bất thường trong tuyến vú từ BIRADS 4B trở lên.
5. Chụp cộng hưởng từ (MRI)
Chụp cộng hưởng từ (MRI) vú sử dụng nam châm và sóng vô tuyến để ghi lại hình ảnh vú. MRI vú được sử dụng cùng với chụp nhũ ảnh để sàng lọc người có nguy cơ cao mắc ung thư vú. Đối tượng nguy cơ cao gồm các phụ nữ trong những trường hợp sau đây:
- Có người thân thế hệ thứ nhất (mẹ, chị, em hoặc con gái) mắc ung thư vú lúc trẻ, trước 35 – 40 tuổi, 20% - 25% nguy cơ mắc ung thư vú dựa trên tiền sử gia đình.
- Có mang đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2.
- Có người thân thế hệ thứ nhất (cha mẹ, anh chị em hoặc con) bị đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2 và chưa được xét nghiệm di truyền.
- Đã xạ trị vùng ngực trong giai đoạn 10 – 30 tuổi.
- Mắc hội chứng Li-Fraumeni, hội chứng Cowden hoặc hội chứng Bannayan-Riley-Ruvalcaba.
- --> HÃY ĐẾN PHÒNG KHÁM THẠC SĨ BÁC SĨ NGUYỄN THỊ NGỌC LỆ ĐỂ KHÁM, SIÊU ÂM, XÉT NGHIỆM VÀ XQ PHÁT HIỆN BỆNH LÝ TUYẾN VÚ
- HOTLINE: 0987 385628